This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Hẹ giúp thanh nhiệt, giải độc

Hẹ có tên gọi khác là cửu thái, cửu thái tử, khởi dương thảo và nhiều tên khác. Danh pháp khoa học là Allium ramosum dạng hoang dã) hay Allium tuberosum(dạng gieo trồng), thuộc họ Hành (Alliaceae). Các văn bản gần đây chỉ liệt kê nó dưới tên gọi Allium ramosum. Mùi vị của nó là trung gian giữa tỏi và hành tăm.

Trong 1kg lá hẹ có 5 - 10g đạm, 5 - 30g đường, 20mg vitamin A, 89g vitamin C, 263mg canxi, 212mg phốtpho, nhiều chất xơ. Nếu ăn 86g hẹ sẽ thu được 1,9g protid, 5,1g glucid và 25calo năng lượng. Chất xơ có tác dụng tăng tính nhạy cảm với insulin làm giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy. Chất Odorin là một kháng sinh mạnh chống tụ cầu và các vi khuẩn khác.

Những công dụng

Cây hẹ cho nhiều kháng sinh quý: đặc biệt với các bệnh về hô hấp và đường ruột của trẻ em. Hẹ đã được các nhà khoa học nghiên cứu có các hợp chất: Sunfua, saponin và chất đắng... Đặc biệt, chất Odorin có trong cây hẹ được xem như một kháng sinh đặc trị các loại vi trùng staphyllococcus aureus và Bacillus coli. Ngoài ra, trong hạt hẹ còn có ancaloit và saponin. Trong nước ép tươi của lá hẹ có nhiều kháng sinh đối với nhiều loại vi trùng, như một kháng sinh đa khuẩn cho các loại vi trùng ở đường tiêu hóa nói chung và đặc biệt là đối với bệnh lý đường ruột nói riêng như vi trùng Staphyllococcus aureus, Samonella typhi, Sh Flexneri và Subtilis, colipathogene và Coli bethesda. Tính chất của kháng sinh này khá vững bền.

Hẹ giúp thanh nhiệt, giải độc

Giảm huyết áp và cholesterol: cũng như tỏi, hẹ có chứa allicin. Allicin có tác dụng giảm huyết áp và ngăn quá trình sản sinh cholesterol trong cơ thể. Hơn nữa, chúng cũng có đặc tính chống vi khuẩn và chống nấm, tẩy vi khuẩn và nấm trong đường ruột, đảm bảo cho hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt.

Giúp ngăn ngừa ung thư: hẹ là nguồn chứa chất flavonoid và lưu huỳnh tự nhiên có thể ngăn chặn một số loại bệnh ung thư hiệu quả. Những chất này giúp chống lại các gốc tự do và ngăn chặn chúng phát triển. Vì vậy, ăn hẹ có thể phòng ung thư đại tràng, vú, tuyến tiền liệt, phổi và dạ dày.

Các vấn đề về da: vì hẹ có đặc tính chống vi khuẩn và nấm nên rất tốt cho da, đồng thời cải thiện những vấn đề về nhiễm trùng da. Hẹ có thể thay thế cho các loại kem bôi trị vảy và làm lành vết thương hở. Nhờ đặc tính này, hẹ có thể tiêu diệt vi khuẩn, nấm, giúp vết thương mau lành.

Giúp xương chắc khỏe: hẹ chứa nhiều vitamin K - loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương.

Ngăn chặn những vấn đề khó chịu khi mang thai: hẹ tươi chứa rất nhiều folate (axít folic là loại axít amin có vai trò quan trọng trong quá trình phân chia tế bào). Phụ nữ mang thai tiêu thụ một lượng axít folic phù hợp sẽ ngăn chặn được đáng kể dị tật bẩm sinh về ống thần kinh ở trẻ sơ sinh.

Ngăn ngừa đông máu: flavonoid trong hẹ giúp cân bằng huyết áp, đặc biệt giúp giảm huyết áp cao. Hẹ giàu vitamin C có tác dụng tăng cường tính đàn hồi của các mao mạch máu và thúc đầy sự hấp thụ sắt trong cơ thể. Ăn hẹ thường xuyên sẽ ngăn ngừa chứng đông máu.

Giúp ngăn ngừa mụn: sự xuất hiện của beta-carotene trong hẹ có tác dụng làm sáng làn da, ngăn ngừa mụn. Ăn hẹ thường xuyên giúp da sáng rạng rỡ.

Hẹ là thức ăn - vị thuốc có tác dụng tốt nhất vềmùa xuân. Vào thời điểm này, chất lượng làm thuốc của hẹ cao hơn. Sách Nội kinh có viết: “Xuân hạ dưỡng dương”, nghĩa là mùa xuân cần ăn các món ôn bổ dương khí. Hẹ nằm trong nhóm thức ăn đó. Còn Bản thảo thập di viết: “Rau hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên”.

Sách Lễ ký viết củ hẹ trị chứng di mộng tinh, đau lưng rất công hiệu. Lá hẹ có vị cay hơi chua, hăng, tính ấm, có tác dụng trợ thận, bổ dương, ôn trung, hành khí, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm.

Các bài thuốc chủ yếu từ hẹ

Ho khò khè ở trẻ em: lá hẹ hấp cơm lấy nước cho trẻ uống.

Rôm sẩy: rễ hẹ 60g sắc nước uống.

Cảm mạo, ho do lạnh: hẹ 250g, gừng tươi 25g, cho thêm ít đường hấp chín, ăn cái, uống nước.

Táo bón: hạt hẹ rang vàng, giã nhỏ. Mỗi lần uống 5g. Hòa nước sôi uống ngày 3 lần.

Phòng táo bón, tích trệ: hàng sáng dậy, chưa ăn sáng, uống nước hẹ giã đã lọc bã.

Đái dầm, ỉa chảy lâu ngày ở trẻ em: nấu cháo rễ hẹ. Rễ hẹ tươi 25g, gạo 50g, rễ hẹ vắt lấy nước cho vào cháo đang sôi, thêm ít đường, ăn nóng, dùng liên tục trong 10 ngày.

Nấc do lạnh: uống một bát nước hẹ đã giã nát và lọc bỏ bã.

Thổ tả: cấp cứu bằng một nắm rau hẹ giã lấy nước cốt, chưng cách thủy cho uống.

Đau răng: lấy 1 nắm hẹ (cả rễ) giã nhuyễn, đặt vào chỗ đau, đặt liên tục cho đến khi khỏi.

Đau họng: lá và củ hẹ giã đắp lên cổ, băng lại, nhai củ cải, lá húng chanh và nuốt nước.

Hen suyễn: lá hẹ một nắm giã nát, lấy nước uống hay sắc lên để uống.

Sơn ăn lở loét: lá hẹ giã nát đắp lên chỗ tổn thương.

Ghẻ: lá hẹ 50g, rau cần 30g, giã nát đắp lên chỗ tổn thương. Ngày 2 lần.

Đái tháo đường: củ hẹ 150g, thịt sò 100g. Nấu chín, nêm gia vị. Ăn thường xuyên. Trường hợp ra mồ hôi trộm (âm hư tự hãn) dùng món này cũng tốt.

Gan nhiễm mỡ ở người béo phì: hải đới 100g ngâm nước cho nở, cắt sợi. Lá hẹ 200g cắt đoạn dài, cùng nhúng nước sau 5 phút vớt ra. Cho tỏi giã nhuyễn, dấm, dầu vừng, tương và một ít đường trộn đều. Ăn hàng ngày và kéo dài trong một tháng.

Lưu ý: tác dụng dược lý của hẹ cao nhất là vào mùa xuân, kỵ mật ong và thịt trâu. Những người bị các chứng âm hư hỏa vượng, vị hư có nhiệt không nên dùng hẹ lâu dài.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Chữa ho do cảm mạo với dứa gai

Dứa gai còn có tên là dứa dại, dứa gỗ. Là loại cây nhỏ, cao 1 - 2m, thân có rễ phụ dài. Lá mọc tập trung ở ngọn, hình dải hẹp, cứng, mép và gân giữa có gai cứng. Cụm hoa gồm hoa đực và hoa cái. Quả to khi chín màu vàng.

Theo kinh nghiệm dân gian, nhiều bộ phận của cây dứa dại được sử dụng làm thuốc, rễ thu hái quanh năm. Loại rễ non chưa bám đất càng tốt, đào về rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Ngọn non thu hái vào mùa xuân, dùng tươi hay sấy khô.

Theo y học cổ truyền, lá dứa gai có vị đắng cay, thơm, có tác dụng sát khuẩn, hạ nhiệt làm long đờm, lợi niệu. Rễ dứa gai được sử dụng làm thuốc nhiều hơn, có vị ngọt nhạt, tính mát, công hiệu lương huyết, lợi tiểu. Ngoài ra, hoa vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, chỉ nhiệt tả.

dứa gai chữa bệnh

Một số bài thuốc theo kinh nghiệm

Bài 1: Chữa đau đầu mất ngủ: Rễ dứa gai 20g, sao thơm, cho vào ấm đổ 500ml nước sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc còn ấm, 15 ngày 1 liệu trình.

Bài 2: Hỗ trợ điều trị sỏi tiết niệu: Rễ dứa gai hoặc quả dứa gai 12g, hạt quả chuối hột 12g, rễ cỏ tranh 12g, bông mã đề 10g, kim tiền thảo 20g, rễ cây lau 12g. Tất cả cho vào ấm đổ 800ml nước sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 2 lần uống trong ngày. Uống thuốc trước bữa ăn, 15 ngày một liệu trình.

Bài 3: Chữa tiểu buốt, tiểu ít do nóng: Rễ dứa gai 20g, rễ dứa thơm 20g, cho vào ấm đổ 700ml nước sắc nhỏ lửa còn 300ml nước chia 3 lần uống trong ngày, 15 ngày 1 liệu trình.

Bài 4: Hỗ trợ điều trị viêm cầu thận, phù thũng: Rễ dứa gai 8g (nướng qua), vỏ cây đại (sao vàng), rễ si, rễ cau non, hương nhu, tía tô, hoắc hương mỗi thứ 8g, hậu phác 12g tất cả thái nhỏ; sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần, 5 ngày 1 liệu trình.

Bài 5: Thanh tâm giải nhiệt: Dùng ngọn non dứa gai 20g, xích tiểu đậu 12g, đăng tâm thảo 12g, búp tre 1 nắm sắc uống. Tất cả cho vào ấm đổ 500ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày, 5 ngày một liệu trình.

Bài 6: Chữa ho do cảm mạo: Dùng hoa dứa gai 12g, đổ 500ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Uống thuốc còn ấm, uống liền 3 ngày.

Bác sĩ Nguyễn Thúy Anh

Chữa vú sưng đau, tắc tia sữa với bồ công anh

Bồ công anh còn có tên khác là rau bồ cóc, diếp dại, mũi mác, diếp trời,... Là loại cây nhỏ, thường cao khoảng 1m, đôi khi cao tới 3m, thân mọc thẳng, nhẵn, không cành hoặc rất ít cành. Lá cây có nhiều hình dạng, gần như không có cuống, chia thành nhiều thùy hay răng cưa to, thô; Hoa màu vàng, có loại màu tím, cả hai loại đều dùng làm thuốc.

Bồ công anh mọc hoang tại nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Thường nhân dân ta dùng lá làm thuốc, lá hái về dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô dùng dần. Khi làm thuốc có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.

Theo y học cổ truyền, bồ công anh có vị đắng ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thường dùng chữa sưng vú, tắc tia sữa, mụn nhọt, viêm dạ dày, khó tiêu,…

Một số đơn thuốc thường dùng

Chữa vú sưng đau, tắc tia sữa: Lá bồ công anh tươi khoảng 30g, rửa sạch, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước uống, còn bã dùng đắp lên nơi vú sưng đau. Thường chỉ dùng 2 - 3 lần là đỡ.

Ăn uống kém tiêu, hay bị mụn nhọt: Lá bồ công anh khô 10 - 15g, nước 600ml (khoảng 3 bát con), sắc còn 200ml (1 bát), đun sôi trong vòng 15 phút. Uống 5 - 7 ngày.

Mụn nhọt: Bồ công anh 40g, bèo cái 50g, sài đất 20g. Sắc uống ngày một thang. Uống 3 - 5 ngày.

Viêm họng: Bồ công anh 40g, kim ngân hoa 20g, cam thảo nam 10g. Sắc uống ngày một thang. Uống 3 - 5 ngày.

Chữa đau dạ dày do viêm: Lá bồ công anh khô 20g, lá khôi 15g, lá khổ sâm 10g, nước 300ml, đun sôi trong vòng 15 phút, khi uống cho thêm ít đường cho dễ uống, chia 3 lần uống trong ngày. 10 ngày là một liệu trình.

Cần lưu ý phân biệt

Trên thực tế, tên bồ công anh được dùng để chỉ ít nhất 3 loại cây khác nhau, đó là:

Bồ công anh Việt Nam, phổ biến ở miền Bắc và Bắc Trung bộ, còn gọi là rau bồ cóc, diếp dại, mũi mác, diếp trời, mũi cày.

Bồ công anh Việt Nam .

Bồ công anh Trung Quốc.

Bồ công anh Trung Quốc, là loại cây được ghi trong các sách dược của Trung Quốc.

Cây chỉ thiên, một số vùng ở miền Nam gọi là bồ công anh và dùng như bồ công anh Trung Quốc.

Bác sĩ Nguyễn Thị Nga


Hoa súng làm thuốc

Hoa súng là loại cây sống ở dưới nước, mọc hoang trong các hồ ao ruộng nước và thường được trồng làm cảnh và lấy cuống hoa, củ làm thức ăn. Thân rễ ngắn, có nhiều củ nhỏ. Lá mọc nổi trên mặt nước, có cuống dài, phiến tròn hay xoan, mép có răng, mặt trên xanh lục, mặt dưới tím. Hoa mọc riêng lẻ, màu tím hoặc xanh lơ, có khi trắng. Cây ra hoa vào mùa hè.

Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ (củ) và hoa. Khi dùng làm thuốc, nhổ cây lấy rễ củ, rửa sạch, loại bỏ vỏ ngoài, phơi khô, bảo quản nơi khô ráo.

Bộ phận dùng làm thuốc là thân rễ (củ) và hoa súng.

Một số đơn thuốc có sử dụng cây hoa súng:

Chữa suy nhược cơ thể, hay đổ mồ hôi trộm, di tinh: Củ súng nấu chín, bóc vỏ 400g; củ mài nấu chín, bóc vỏ 800g. Hai vị thái lát, phơi khô, tán nhỏ, mỗi lần dùng 10g nấu thành cháo ăn hằng ngày lúc đói. Bài thuốc có tác dụng bồi bổ, ích chí, mạnh tinh.

Hỗ trợ điều trị hen suyễn ở người cao tuổi và trẻ em: Củ súng và hạt cải củ, hai thứ lượng bằng nhau, đem đồ chín, phơi khô, tẩm nước cốt gừng, tán nhỏ thành bột, luyện với mật ong thành viên hoàn bằng hạt ngô, ngày uống 50 viên với nước sôi. Bài thuốc có tác dụng bổ dưỡng, giảm ho, cắt cơn hen.

Chữa ho, rát cổ do viêm họng: Củ súng phơi khô, sau nấu lấy 2 lần nước để cô thành cao lỏng, cho đường làm thành si-rô mà uống, ngày uống 2 - 3 lần, uống 3 - 5 ngày liền.

Chữa mất ngủ, an thần: Hoa súng 15 - 30g. Sắc với 200ml nước còn lại 50ml, uống 1 lần trong ngày, uống 7 - 10 ngày liền. Hoặc phối hợp với các vị khác: Hoa súng 15g, tâm sen 10g, hoa nhài 10g. Tất cả các vị đều sấy khô tán nhỏ để hãm với nước sôi và lấy nước uống 2 lần trong ngày. Dùng trong 1 tuần.

Chữa đái dắt, viêm bàng quang: Hoa súng 15g, râu ngô 15g, rễ cỏ tranh 10g, rau má 10g, rau diếp cá 10g. Sắc lấy nước uống 2 lần trong ngày.

Bồi bổ khí lực, tăng sức khỏe: Củ súng, củ mài (hoài sơn), hạt sen, vừng đen, đậu đen, mỗi thứ tuỳ vị từ 100g - 200g, gạo 1/2 bát. Cách chế biến: Củ súng rửa sạch, thái lát; củ mài rửa sạch, gọt vỏ, ngâm nước 2 giờ, đồ lên, thái lát; hạt sen bóc vỏ và bỏ tâm sen; vừng đen sao thơm; đậu đen rửa sạch. Tất cả các vị trên sau khi chế biến cho vào nồi cùng với gạo nấu cháo. Khi ăn có thể thêm ít đường cho dễ ăn. Ăn cháo lúc còn nóng, khi đang đói thay cơm. Mỗi tháng ăn từ 2 đến 4 lần.

Thanh nhiệt, giải cảm nắng: Dùng củ súng nấu chè ăn thường xuyên trong mùa hè.

Chú ý: Người đại tiện táo, tiểu tiện bí không nên dùng.

Bác sĩ Thanh Xuân

Dược thiện từ sen

Củ sen: có công dụng bồi bổ gan thận. Món củ sen hầm xương heo rất tốt cho phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh vì cung cấp canxi, giúp an thần, lưu thông khí huyết, tăng cường chức năng tim. Củ sen còn được dùng làm nguyên liệu cho món kim chi. Khi làm, cần ngâm củ sen với nước chanh để không bị thâm đen, trộn dấm đường cùng với dưa leo, cà rốt, gừng xắt sợi, tỏi băm, nêm thêm chút muối. Củ sen cũng được hấp chín, lăn bột chiên, hoặc sên với đường để làm nguyên liệu trong nhiều món chè. Tuy nhiên, củ sen khá nhiều năng lượng, chỉ những ai có nhu cầu tăng hãy dùng.

Dược thiện từ senCủ sen hầm xương heo

Ngó sen: thành phần chính trong món gỏi ngó sen tôm thịt thường có mặt trong các buổi tiệc tùng. Ngó sen có tác dụng thanh nhiệt, dùng để giải say khá hiệu quả. Nếu thấy nóng trong người, tiểu khó, nên dùng ngó sen xào cật heo, ngó sen xào tôm nõn, làm rau ăn lẩu. Nước ép ngó sen có tác dụng làm mờ các vết nám, tàn nhang và trà lá sen giúp giảm béo hiệu quả. Ngó sen giàu vitamin C và khoáng chất. Ngoài tác dụng quen thuộc là cầm máu thì các món ăn từ ngó sen còn có thúc đẩy quá trình trao đổi chất, ngăn ngừa tình trạng da khô ráp. Uống nước ép ngó sen thường xuyên có thể làm mờ các vết nám, tàn nhang, sẹo mụn, cho làn da trắng sáng.

Lá sen: có hương thơm dịu nhẹ, kích thích khứu giác, tạo cảm giác sảng khoái, vì thế ngay từ thời xa xưa chúng đã được dùng để làm các món ăn như: cơm hấp lá sen, bánh nếp gói lá sen. Món gà gói lá sen làm khá công phu nhưng khi ăn vì vừa thơm vừa ngon. Ướp gia vị cho thấm đều da gà, nhồi vào bụng gà: nấm đông cô, rượu, hành lá, gừng và gia vị. Hấp gà đã nhồi trong khoảng 25 phút, bọc lá sen bên ngoài, bọc tiếp lớp bột mì đã nhồi với nước. Nướng gà đến khi lớp bột mì vàng đều. Khi ăn chỉ cần gỡ bột, gỡ lá sen. Nhiều người thay thế gà bằng vịt, ếch… trong món gói lá sen. Gần đây, lá sen còn được dùng hỗ trợ điều trị béo phì, hạ cholesterol máu. Tuy nhiên, có thể tự chế thuốc bằng cách nấu mỗi ngày một lá sen tươi uống thay nước. Lá sen có vị đắng và tính bình. Lấy 15g táo mèo thái lát, khô và 10g lá sen. Sau đó, hãm trong nước ấm và uống như trà. Loại nước này sẽ điều hòa sự chuyển hóa mỡ và giảm béo, đồng thời tốt cho hệ tiêu hóa. Hoặc đơn giản hơn, chỉ cần nấu nước lá sen tươi để uống thay nước lọc.

Dược thiện từ senCơm hấp lá sen

Hạt sen: thường được dùng để làm nhân nhồi vào bụng gà, vịt hoặc trong các món cơm gói lá sen, cơm sen… Theo Đông y, hạt sen hỗ trợ hệ tiêu hóa, chống táo bón, an thần. Vì vậy, món mứt sen nhâm nhi mỗi độ xuân về có tác dụng an thần kinh, dễ ngủ. Hiện, tại các siêu thị còn có món hạt sen dùng làm món ăn chơi khai vị giống như đậu phộng, hạt điều… Hạt sen có chứa chất chống oxy hóa và ngăn ngừa tác động có hại của các gốc tự do trong cơ thể. Vì vậy, ăn cháo hạt sen hoặc chè sen thường xuyên cũng giúp bạn trẻ lâu, khỏe mạnh.

Tim sen: đem sấy khô, hãm nước sôi như trà là món dành riêng cho những ai khó ngủ, hay hồi hộp, tim đập nhanh, huyết áp cao.

Hoa sen: có nhiều công dụng trong làm đẹp và tăng cường sức khỏe. Đặc biệt, mỗi bộ phận của sen từ lá sen, cánh hoa sen, củ sen... đều có một công dụng khác nhau. Đang là mùa sen nở rộ, hãy tận dụng những nguyên liệu thiên nhiên này để chế nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc cơ thể khỏe đẹp. Cánh hoa sen có mùi thơm và được sử dụng nhiều trong spa thư giãn. Vò nhẹ cánh sen, thả vào bồn nước tắm rồi ngâm mình trong đó. Hương thơm dịu nhẹ của cánh sen giúp thư giãn tinh thần. Còn tinh dầu từ cánh sen có thể lấy đi các tế bào chết trên da và lưu thông khí huyết.

Mặt nạ dưỡng da bằng cánh sen: Cánh sen rửa sạch, thái nhỏ rồi cho vào máy xay sinh tố nghiền nhỏ. Tiếp đó, thêm một ít sữa tươi hoặc sữa chua và hai muỗng cà phê dầu hạnh nhân để tạo thành hỗn hợp sền sệt. Đắp mặt nạ này trên da khoảng 10 - 15 phút mỗi tuần 1 - 2 lần có tác dụng trẻ hóa làn da.

BS.CKII. HUỲNH TẤN VŨ

Sa nhân chữa đầy hơi, an thai

Theo Đông y, sa nhân vị cay chát, tính ôn; vào kinh tỳ, vị và thận. Có tác dụng hành khí hóa thấp, kiện tỳ, ôn trung, chỉ tả, an thai. Trị chứng tỳ vị ứ trệ, thấp trở, tỳ hàn tiết tả, thai động bất an, nôn khi có thai. Liều dùng: 2 - 6g.

Sa nhân.

Sa nhân.

Một số bài thuốc có dùng sa nhân:

Hành khí, giảm đau. Trị tỳ vị khí trệ, bụng trướng đau tức.

Bài 1: Thang hương sa nhị trần: sa nhân 6g, mộc hương 4g, trần bì 6g, bán hạ 12g, đảng sâm 12g, phục linh 12g, cam thảo 4g, gừng tươi 6g. Sắc uống.

Bài 2: Hoàn hương sa chỉ truật: sa nhân 6g, mộc hương 4g, chỉ thực 8g, bạch truật 12g. Sắc uống.

Bài 3: hương sa, hương phụ liều lượng bằng nhau. Các vị tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3-4g. Hoặc mỗi vị 8g sắc uống. Trị lạnh bụng, đầy hơi, tiểu tiện không thông.

Ôn trung, chỉ ẩu:

Bài 1: Thang hương sa lục quân tử: sa nhân 6g, mộc hương 4g, đảng sâm 12g, bán hạ 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, cam thảo 4g, trần bì 8g, gừng sống 8g. Sắc uống. Dùng khi tỳ vị hư hàn, thức ăn không tiêu, nôn oẹ.

Bài 2: Sa nhân nghiền bột, mỗi lần dùng 2 - 4g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước gừng sống. Trị nôn do vị hàn, nôn nghén.

Bài 3: sa nhân 6g, nhân sâm 6g, phục linh 8g, bán hạ chế 12g, hoắc hương 8g, trần bì 8g, tỳ bà diệp (bỏ lông), chỉ xác 8g, sinh khương 5 lát. Trị nôn ở người vị hư, đàm ẩm đình trệ.

Bài 4: sa nhân 4g, củ gai 8g, ích mẫu 6g. Dùng khi lỵ, tiêu chảy do tỳ hư hàn thấp tích trệ.

Đau nhức răng: nhai và ngậm sa nhân.

Nấc cụt: sa nhân 2g, nhai và nuốt nước. Ngày làm 3 lần.

Kiêng kỵ: Người hư nhiệt không được dùng.

BS. Tiểu Lan

Trầm hương trị viêm phế quản, đầy trướng bụng

Trên thị trường, trầm hương có 3 loại: Loại I: màu gỗ đen bóng, thả xuống nước là chìm ngay, thường dùng làm hương liệu (kỳ hương); Loại II: màu gỗ xanh sẫm loang lổ, thả xuống nước nửa nổi nửa chìm, dùng làm thuốc (trầm hương); Loại III: màu gỗ trắng đục, nổi trên mặt nước, dùng làm hương đốt (nhang).

Trầm hương có chứa hợp chất nhóm sesquiterpen, tinh dầu (acid baimuxifuranic, sinenofuranal, sinenofuranol), acid béo… Theo Đông y, trầm hương vị cay đắng, tính ôn; vào các kinh: tỳ, vị và thận. Có tác dụng ôn trung, tráng nguyên dương, noãn thận, giáng khí, giảm đau. Trị tiêu chảy, chống nôn, nam giới tinh lạnh, thận hư, khí nghịch, suyễn cấp. Liều dùng: 1 - 4g. Nên dùng dạng thuốc hoàn hay thuốc bột.

Một số bài thuốc có trầm hương:

Giáng khí, dịu hen: Khi khí nghịch suyễn cấp, nôn ợ đưa ngược lên.

Bài 1: trầm hương 2g, hạt củ cải 12g, chỉ xác 8g, mộc hương 4g. Sắc uống. Trị các chứng thực bụng trướng, khí suyễn.

Bài 2: Thang trầm hương: trầm hương 2g, phụ tử 12g, gừng sống 8g. Sắc uống. Trị suyễn hư hàn.

Bài 3: Bột trầm bách: trầm hương 2g, lá trắc bách 4g. Nghiền chung thành bột mịn. Uống khi gần đi ngủ. Trị hen phế quản.

Bài 4: trầm hương, tía tô, bạch đậu khấu liều lượng bằng nhau. Nghiền chung thành bột. Mỗi lần uống 4g, uống với nước sắc thị đế. Trị dạ dày lạnh, nôn đưa hơi ngược lên.

Bài 5: trầm hương, đinh hương, nhục quế mỗi loại 10g; bạch đậu khấu 8g, hoàng liên 8g. Tán bột. Ngày uống 3 - 4 lần, mỗi lần 1g bột, uống với nước ấm. Chữa nôn, đau bụng, đau dạ dày.

Ấm bụng giảm đau: Dùng khi hàn ngưng khí trệ, đau ngực bụng.

Bài 1: Bột trầm hương: trầm hương 2g, cam thảo 8g, sa nhân 4g, hương phụ 8g. Sắc uống.

Bài 2: Thang trầm hương tứ ma: trầm hương 4g, ô dược 8g, mộc hương 6g, cau 12g. Sắc uống.

Bài 3: Trầm hương ôn tỳ thang: trầm hương, bào phụ tử, sa nhân, chích thảo, mộc hương, quan quế, bào khương, bạch truật, đinh hương, nhân sâm, bạch đậu khấu liều lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần dùng 9g bột, thêm 5 lát gừng tươi, 1 quả đại táo. Sắc bỏ bã, uống ấm, lúc đói. Tác dụng ôn dương khu hàn, kiện tỳ lý khí. Trị tỳ vị hư lạnh, đau vùng thượng vị, nôn, bụng sườn căng tức hoặc tiêu chảy nôn mửa.

Kiêng kỵ: Người khí hư hãm ở phần dưới và âm hư hoả vượng, phụ nữ có thai không được dùng.

TS. Nguyễn Đức Quang